Quy trình quy định việc kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tư của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Đối tượng áp dụng là cơ quan hải quan và công chức hải quan các cấp thực hiện kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Nguyên tắc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa
Việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện đúng quy định tại Luật Hải quan, Luật Quản lý ngoại thương, các văn bản hướng dẫn thi hành, các Thông tư của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập, quy tắc xuất xứ hàng hóa và các văn bản pháp luật liên quan.
Trường hợp kiểm tra sau thông quan, thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật Hải quan và theo quy định kiểm tra sau thông quan quy định tại Chương VI Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan được thực hiện dựa trên nguyên tắc đánh giá rủi ro, theo chỉ dẫn phân luồng kiểm tra của Cục Hải quan và tuân thủ quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 và được hướng dẫn tại quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Cục trưởng Cục Hải quan.
Kiểm tra, rà soát việc khai báo thông tin xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan theo nguyên tắc quản lý rủi ro và đối chiếu chứng từ chứng nhận xuất xứ nộp qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp phát hiện thông tin khai báo không đầy đủ và lô hàng chưa qua khu vực giám sát hải quan thì thực hiện dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Điều 52d Thông tư số 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC và xử lý theo quy định; trường hợp lô hàng đã qua khu vực giám sát thì thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan và xử lý theo quy định.
Kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ cấp bản giấy: công chức hải quan kiểm tra đối chiếu thông tin khai báo trên tờ khai hải quan với chứng từ chứng nhận xuất xứ giấy chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ cấp điện tử:
Trường hợp C/O được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN hoặc trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu thông báo, cơ quan hải quan căn cứ thông tin về C/O khai trên tờ khai hải quan để đối chiếu, kiểm tra tính hợp lệ của C/O được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN hoặc trang thông tin điện tử đó và xác định thuế suất ưu đãi theo quy định. Không yêu cầu người khai hải quan phải nộp C/O.
Trường hợp đường dẫn hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu thông báo/mã nhà xuất khẩu đủ điều kiện cấp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ có thay đổi, Cục Hải quan sẽ thông báo bằng văn bản và công khai trên Cổng thông tin điện tử hải quan để các Chi cục Hải quan khu vực biết, thực hiện.
Trường hợp trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu thông báo không có đầy đủ các thông tin về C/O để cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định được tính hợp lệ của C/O, công chức hải quan ngoài việc đối chiếu, kiểm tra các thông tin về C/O trên trang thông tin điện tử còn phải đối chiếu, kiểm tra C/O dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy chuyển đổi sang chứng từ điện tử, các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan đã được người khai nộp qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) để xác định tính hợp lệ của C/O.
Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, một cửa ASEAN bị lỗi hoặc không tra cứu được, công chức hải quan chụp màn hình lỗi hoặc màn hình báo không có dữ liệu, chỉ thị trên hệ thống yêu cầu hướng dẫn người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để kiểm tra, xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ và lưu theo dõi./.