Quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp

Thứ năm - 08/05/2025 15:41
  • Xem với cỡ chữ 
  •  
  •  
  •  
(CTTĐTBP) - Ngày 06/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp về điều kiện, hình thức tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh của cơ sở huy động. Chức năng, nhiệm vụ, thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng. Chính sách của Nhà nước đối với tổ hợp công nghiệp quốc phòng. Xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan trong việc tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh của cơ sở huy động, tham gia hoạt động của tổ hợp công nghiệp quốc phòng và xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh. Chương II Nghị định này không áp dụng đối với doanh nghiệp, tổ chức ngoài lực lượng vũ trang và doanh nghiệp có phần vốn góp của Nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý không thuộc trường hợp được huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng an ninh

Nghị định quy định, cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng an ninh phải đáp ứng đủ 03 điều kiện chung dưới đây:

Được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, có cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh đối với lĩnh vực được huy động.

Đảm bảo bí mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về tội phạm hình sự, kể cả trường hợp đã được xóa án tích theo quy định của pháp luật về hình sự.

Chức năng, nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng

Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật; sản xuất vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất quốc phòng; trong đó, tập trung các loại vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

Nghiên cứu, làm chủ công nghệ chiến lược, công nghệ nền, công nghệ lõi, công nghệ lưỡng dụng; chuyển giao, tiếp nhận chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật, đặc biệt là các loại vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược.

Huy động tối đa các nguồn lực của Nhà nước và tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động của tổ hợp công nghiệp quốc phòng, gồm: xây dựng cơ chế thu hút, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật của tổ hợp công nghiệp quốc phòng, ưu tiên là các loại vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược; sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước và nguồn vốn từ các tổ chức tài chính, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các tổ chức quốc tế; thực hiện tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; xây dựng phương án và sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng do Nhà nước đầu tư để thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng; huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Nghiên cứu, sản xuất sản phẩm phục vụ công nghiệp quốc gia, có ứng dụng công nghệ cao, hiện đại thuộc các lĩnh vực: Trí tuệ nhân tạo; chuỗi khối; công nghệ bán dẫn; công nghệ lượng tử; công nghệ sinh học; công nghệ nano; công nghệ robot; Internet vạn vật (IoT); công nghệ vật liệu tiên tiến, siêu bền, siêu nhẹ, siêu chịu nhiệt; công nghệ viễn thông thế hệ mới và công nghệ mới nổi. Chuyền giao công nghệ phù hợp cho phát triển kinh tế - xã hội giúp gia tăng giá trị sản phẩm.

Đổi mới công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi số, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, đầy mạnh hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng tập trung vào các quốc gia có trình độ khoa học và công nghệ phát triển, tham gia chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, ưu tiên các lĩnh vực quy định tại khoản tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này.

Sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu 

Nghị định quy định các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu gồm: vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại các khoản 7 và khoản 10 Điều 2 Luật Công nghiệp quốc phòng an ninh và động viên công nghiệp.

Vật tư kỹ thuật quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Công nghiệp quốc phòng an ninh và động viên công nghiệp. 3. Máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất.

Tài liệu kỹ thuật gồm: tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ và các tài liệu tập hợp thông tin, dữ liệu về kỹ thuật của sản phẩm công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Dịch vụ tư vấn cho các hoạt động nghiên cứu, thiết kế, phát triển sản phẩm; xây dựng phòng thí nghiệm, dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu, sản xuất và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất quốc phòng, an ninh.

Dịch vụ kỹ thuật, gồm: các dịch vụ liên quan đến việc cung cấp giải pháp kỹ thuật, nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng, kiểm tra, đánh giá, lắp đặt, triển khai, bảo trì, bảo dưỡng sản phẩm công nghiệp quốc phòng, an ninh.

Sản phẩm liên quan đến sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh khác theo yêu cầu, nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các chương trình, thỏa thuận hợp tác với Chính phủ và cơ quan quốc phòng, an ninh, cơ yếu, mật mã các nước.

Nghị định số 99/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025./.

Tác giả: Hải Hòa

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi