Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
Nghị định quy định Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet tại Nghị định này. Thông báo, đề nghị cấp mã, số viễn thông đối với Liên mịnh viễn thông quốc tế và các tổ chức quốc tế liên quan.
Xây dựng và ban hành kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông trong trường hợp đổi số thuê bao viễn thông có thay đổi độ dài, cấu trúc số; chấp nhận việc đổi số thuê bao không thay đổi độ dài, cấu trúc số theo quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông quy định tại Nghị định này.
Phê duyệt việc chấp nhận đổi số thuê bao viễn thông đối với các mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh. Yêu cầu ngừng việc thực hiện hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông nếu phát hiện hợp đồng vi phạm quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
Tổ chức việc thu, quân lý, sử dụng phí và lệ phí kho số viễn thông, tài nguyên Internet theo quy định pháp luật về phí, lệ phí. Giám sát, thống kê việc sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động quản lý và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc quản lý và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet theo quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
Thanh tra, kiểm tra hoạt động, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động quản lý và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet trên địa bàn.
Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bố mã, số viễn thông
Nghị định quy định doanh nghiệp viễn thông được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm xây dựng, ban hành, thực hiện quy định quản lý khai thác mã, số viễn thông đã được phân bố.
Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông khác có liên quan đưa mã, số viễn thông được phân bổ vào khai thác, đồng thời thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng dịch vụ viễn thông việc sử dụng mã, số viễn thông.
Cấp, hoàn trả, cho thuê mã, số viễn thông được phân bổ theo quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông. Từ chối cung cấp dịch vụ đối với các số thuê bao di động được phân bổ qua đấu giá, thu hồi mã, số viễn thông sử dụng không đúng mục đích hoặc sử dụng trái quy định pháp luật, từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 22 Luật Viễn thông.
Xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu để lưu giữ, quản lý số liệu về mã, số viễn thông được phân bổ và quản lý số liệu thuê bao di động H2H được phân bổ qua phương thức đấu giá. Thực hiện kết nối hệ thống kỹ thuật với Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) khi có yêu cầu để phục vụ công tác quản lý kho số viễn thông.
Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm sau khai thác, sử dụng các mã, số viễn thông được phân bổ theo đúng quy hoạch, quy định quản lý kho số viễn thông tại Nghị định này; hoàn trả mã, số viễn thông khi không còn nhu cầu sử dụng./.