Hạ tầng số là hạ tầng của nền kinh tế: hạ tầng số của Việt Nam (bao gồm 04 thành phần chính: (i) Hạ tầng viễn thông và Internet; (ii) Hạ tầng dữ liệu; (iii) Hạ tầng vật lý - số; (iv) Hạ tầng tiện ích số và Công nghệ số như dịch vụ) phải có dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng, phổ cập, bền vững, xanh, thông minh, mở và an toàn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số, Chính phủ số, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Kế hoạch đặt mục tiêu phát triển đến năm 2025, mở rộng vùng phủ sóng 5G toàn quốc, phấn đấu số trạm 5G phát sóng trong năm 2025 đạt tối thiểu 50% so với số lượng trạm 4G đã phát sóng; tăng gấp đôi tốc độ tải xuống trung bình của mạng viễn thông di động mặt đất Việt Nam so với năm 2024; đưa vào khai thác tối thiểu 01 tuyến cáp quang biển quốc tế mới. Tổng dung lượng thiết kế cáp quang trên biển đạt 52 Tbps; tối thiểu 25% người sử dụng có khả năng truy nhập băng rộng cố định với tốc độ trên 1 Gb/s; tối thiểu 01 doanh nghiệp được cấp phép và tổ chức triển khai thí điểm dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp. Kế hoạch phấn đấu đưa Việt Nam nằm trong nhóm 20 nước dẫn đầu thế giới về chuyển đổi Internet sang IPv6.
Hình thành 1-2 trung tâm dữ liệu mới đạt tiêu chuẩn xanh (chỉ số hiệu quả sử dụng năng lượng (PUE - Power Usage Effectiveness) dưới 1,4), trong đó ít nhất 01 trung tâm dữ liệu đạt chuẩn hỗ trợ các ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI data center - có công suất/rack tối thiểu 20 kw); tổng công suất điện thiết kế của các trung tâm dữ liệu toàn quốc đạt tối thiểu 241,5 MW.
Hạ tầng Internet vạn vật (loT) sẵn sàng tại tất cả các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo; trung bình mỗi người dân có 01 kết nối IoT.
50% dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân; tên miền “.vn” là thương hiệu quốc gia, đạt tối thiểu 1 triệu tên miền, chiếm tối thiểu 60% tên miền sử dụng ở Việt Nam; Việt Nam đứng thứ nhất ASEAN, thuộc nhóm 10 nước dẫn đầu châu Á, nhóm 20-30 nước dẫn đầu thế giới về tên miền; phát triển các nền tảng cung cấp các công nghệ số (IoT, AI, dữ liệu lớn, chuỗi khối, an ninh mạng...) như dịch vụ, đóng vai trò là hạ tầng mềm để phát triển kinh tế - xã hội.
Đến năm 2030, Việt Nam có hạ tầng số tiên tiến, hiện đại, dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng ngang tầm các nước tiên tiến; từng bước làm chủ một số công nghệ chiến lược, công nghệ số như: AI, IoT, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, chuỗi khối, bán dẫn, công nghệ lượng tử, nano, thông tin di động 5G, 6G, thông tin vệ tinh và một số công nghệ mới nổi...
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, Kế hoạch sẽ tập trung vào thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm.
(1) Về cơ chế, chính sách
Xây dựng, ban hành danh mục các chương trình, nhiệm vụ, dự án về hợp tác công tư trong phát triển hạ tầng số. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển một số doanh nghiệp công nghệ số chiến lược trong nước quy mô lớn để phát triển hạ tầng số, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia và đủ năng lực cạnh tranh quốc tế. Hoàn thiện, bảo đảm trong quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải sẵn sàng cho phát triển hạ tầng số (ưu tiên không gian, vị trí, tạo điều kiện để phát triển nhà trạm thu phát sóng di động, hạ tầng băng rộng, xây dựng các trung tâm lưu trữ dữ liệu, trạm trung chuyển Internet, trạm cập bờ kết nối quốc tế…). Thúc đẩy, hỗ trợ địa phương xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển hạ tầng số đến năm 2030 của tỉnh, thành phố...
(2) Hạ tầng viễn thông - Internet
Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ viễn thông. Tổ chức đấu giá băng tần 700 MHz và các băng tần di động khác, kịp thời đáp ứng nhu cầu tần số để phát triển hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp. Ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia và các quy hoạch tần số vô tuyến điện phù hợp với xu hướng quốc tế, tạo nền tảng vững chắc trong xây dựng hệ thống thông tin hiện đại, thông suốt và hiệu quả.
(3) Hạ tầng dữ liệu
Rà soát, bổ sung quy định công nghệ Trung tâm dữ liệu là một loại hình công nghệ cao. Thúc đẩy rà soát, bổ sung các quy hoạch về điện đảm bảo có nguồn điện xanh - sạch, đảm bảo dự phòng cao để thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển Trung tâm dữ liệu. Phát triển, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng dữ liệu, bao gồm: các trung tâm dữ liệu, hạ tầng điện toán đám mây đạt tiêu chuẩn quốc tế, an toàn, bền vững, theo tiêu chuẩn xanh. Thu hút đầu tư trong và ngoài nước triển khai các trung tâm dữ liệu siêu lớn (Hyperscale Data Center); Trung tâm dữ liệu hỗ trợ các ứng dụng Trí tuệ nhân tạo; Trung tâm dữ liệu biên.
(4) Hạ tầng vật lý - số
Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về IoT (tương thích thiết bị, chuẩn kết nối, bảo mật dữ liệu) phù hợp tiêu chuẩn quốc tế. Thúc đẩy, hỗ trợ địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai hạ tầng 5G, IoT trong các khu khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Hỗ trợ, thúc đẩy xây dựng Đề án thí điểm triển khai bản sao số cho một số thành phố thuộc trung ương để quản lý, phát triển. Thúc đẩy tích hợp các cảm biến loT vào các cơ sở hạ tầng truyền thống như giao thông vận tải, năng lượng, hậu cần, chính quyền thành phố, y tế và giáo dục, trong quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng.
(5) Hạ tầng tiện ích số và công nghệ số như dịch vụ
Thúc đẩy xây dựng, phát triển các nền tảng, sản phẩm quốc gia đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Xây dựng danh mục, kế hoạch triển khai các nền tảng số quốc gia, nền tảng số dùng chung của các ngành, lĩnh vực, vùng. Phát triển, hoàn thiện, tối ưu hoá các nền tảng theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia. Thúc đẩy, hỗ trợ chính quyền các cấp sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp tham gia phát triển các ứng dụng, dịch vụ số mới theo hình thức hợp tác công tư (PPP). Thúc đẩy phát triển và làm chủ công nghệ các nền tảng số trong nước đảm bảo an toàn, nhiều tiện ích cho người dân; phổ cập nhanh các dịch vụ số thiết yếu cho người dân./.