Theo đó, cấu trúc của Khung chỉ số PII 2025 bao gồm 07 trụ cột chính, phản ánh các yếu tố nền tảng của hệ sinh thái đổi mới sáng tạo tại địa phương. Mỗi trụ cột bao gồm các nhóm chỉ số và chỉ số thành phần, với tổng số 16 nhóm chỉ số và 52 chỉ số thành phần, được xác định theo các tiêu chí định lượng, bảo đảm khả năng thu thập dữ liệu từ các nguồn chính thống như bộ, ngành Trung ương, tổ chức quốc tế và báo cáo từ chính các địa phương.
Cụ thể, trụ cột 1: “Thể chế” gồm 02 nhóm chỉ số và 07 chỉ số thành phần. Trụ cột tập trung vào việc đánh giá các chính sách và môi trường pháp lý hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo. Các chỉ số trong trụ cột này phản ánh mức độ hoàn thiện của chính sách khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, năng lực cải cách hành chính, chi phí gia nhập thị trường, tính năng động và tiên phong của chính quyền địa phương.
Trụ cột 2: “Vốn con người và nghiên cứu và phát triển” gồm 02 nhóm chỉ số và 07 chỉ số thành phần. Trụ cột phản ánh chất lượng giáo dục như về điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, học sinh đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, chi cho giáo dục và đào tạo trung bình một người đi học. Phản ánh chất lượng về nghiên cứu và phát triển như nhân lực nghiên cứu và phát triển/10.000 dân, tỉ lệ chi cho khoa học và công nghệ từ ngân sách địa phương/GRDP (%), chi nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ/GRDP (%), số tổ chức khoa học và công nghệ/10.000 dân.
Trụ cột 3: “Cơ sở hạ tầng” gồm 02 nhóm chỉ số và 05 chỉ số thành phần. Trụ cột tập trung vào việc đánh giá hạ tầng số, quản trị điện tử, cơ sở hạ tầng cơ bản, tỉ lệ diện tích đất công nghiệp đã được xây dựng kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp trên tổng diện tích đất công nghiệp theo quy hoạch của các khu công nghiệp (%), quản trị môi trường.
Trụ cột 4: “Trình độ phát triển của thị trường” gồm 02 nhóm chỉ số và 07 chỉ số thành phần. Trụ cột tập trung phản ánh vào các chỉ số liên quan đến khả năng tiếp cận tài chính, mức độ phát triển của khu vực dịch vụ hỗ trợ, mật độ doanh nghiệp và vai trò của doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong đóng góp GDP.
Trụ cột 5: “Trình độ phát triển của doanh nghiệp” gồm 03 nhóm chỉ số và 09 chỉ số thành phần. Các chỉ số của trụ cột phản ánh tỉ lệ chi đào tạo lao động/tổng chi của doanh nghiệp, tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo, tỉ lệ doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu và phát triển, khả năng hợp tác nghiên cứu giữa tổ chức khoa học và công nghệ và doanh nghiệp, số dự án đầu tư đang sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp, số dự án đầu tư trong các cụm công nghiệp.
Trụ cột 6: “Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ” gồm 03 nhóm chỉ số và 09 chỉ số thành phần. Trụ cột này tập trung phản ánh vào mức độ sáng tạo tri thức thông qua số lượng đơn đăng ký sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp và chỉ dẫn địa lý. Đồng thời, cũng phản ánh khả năng lan tỏa tri thức thông qua tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, số doanh nghiệp khoa học và công nghệ và mức độ hình thành doanh nghiệp mới trong xã hội.
Trụ cột 7: “Tác động” gồm 02 nhóm chỉ số và 08 chỉ số thành phần. Trụ cột giúp đo lường kết quả cuối cùng của các nỗ lực đổi mới sáng tạo ở cấp địa phương. Các chỉ số đánh giá mức độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp, năng suất lao động, giá trị xuất khẩu, tốc độ giảm nghèo, thu nhập bình quân và chỉ số phát triển con người./.