Kế hoạch quản lý, khai thác và nhu cầu sử dụng khoáng sản làm vật liệu phục vụ các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh

Thứ sáu - 21/03/2025 11:08
  • Xem với cỡ chữ 
  •  
  •  
  •  
(CTTĐTBP) - Ngày 21/3/2025, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 614/KH-UBND về Kế hoạch quản lý, khai thác và nhu cầu sử dụng khoáng sản làm vật liệu phục vụ các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Mục đích của Kế hoạch là nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tầm quan trọng của các dự án giao thông trọng điểm; đảm bảo cho việc khai thác sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm. Quản lý, khai thác và sử dụng khoáng sản nhằm đáp ứng nhu cầu vật liệu thi công các tuyến đường giao thông trọng điểm của tỉnh.

Nhiệm vụ cụ thể

Tại Kế hoạch này, UBND tỉnh đề ra một số nhiệm vụ cụ thể sau: Triển khai thực hiện nghiêm túc Công điện 194/CĐ-TTg ngày 01/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tập trung tháo gỡ khó khăn vướng măc vê đât đai, vật liệu xây dựng để triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc và bất động sản. Tổ chức tuyên truyền tới các chủ đầu tư dự án, nhà thầu, tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác mỏ vật liệu về các quy định của pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản, pháp luật khác có liên quan, các cơ chế đặc thù đã được Quốc hội, Chính phủ cho phép áp dụng để khai thác khoáng sản đúng quy định, đáp ứng tiến độ, khối lượng của các dự án trên địa bàn tỉnh.

Đồng thời, rà soát các mỏ vật liệu (mỏ đất, mỏ đá, mỏ cát) nằm trong Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để đề xuất điều chỉnh. Rà soát các mỏ đang khai thác đề đề xuất nâng công suất khai thác, sử dụng đất tầng phủ để làm vật liệu san lấp.

Tổ chức quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch các nguồn tài nguyên khoáng sản, tôn trọng nguyên tắc thị trường trong hoạt động khoáng sản, ưu tiên cao nhất nguồn vật liệu phục vụ đầu tư các dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Việc cấp phép thăm dò, khai thác phải đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan; sử dụng khoáng sản phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả nguồn khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm có trong diện tích được phép khai thác.

Giải pháp thực hiện

Để đặt hoàn thành các nhiệm vụ đề ra, UBND tỉnh cũng yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện một số nhóm giải pháp trọng tâm. Trong đó, tập trung tiến hành khảo sát các vị trí có tiềm năng về khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, nhất là khoáng sản làm vật liệu san lấp tại địa bàn huyện Bù Đăng, huyện Đồng Phú, thị xã Chơn Thành và thành phố Đồng Xoài; đồng thời, rà soát, điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường để bổ sung các khu vực mỏ vào phục vụ các công trình trọng điểm về giao thông trên địa bàn tỉnh.

Phối hợp với chủ đầu tư các dự án thực hiện rà soát, hoàn thiện thủ tục trình cấp có thẩm quyền cho phép nâng công suất khai thác các mỏ đất, mỏ đá, mỏ cát đã cấp Giấy phép khai thác; thu hồi tối đa khoáng sản chính, các khoáng sản đi kèm, sử dụng đất tầng phủ trong các mỏ đang khai thác tại khu vực huyện Đồng Phú, Hớn Quản và thành phố Đồng Xoài để làm vật liệu san lấp, đáp ứng nhu câu và tiến độ thi công công trình.

Đẩy mạnh công tác thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản, hoạt động khoáng sản đảm bảo đúng quy định. Tổ chức đấu giá kịp thời, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo đúng quy định. Tiếp tục xem xét, cấp phép thăm dò, khai thác các mỏ nguyên liệu (đá xây dựng, cát) nằm trong Phương án quản lý về địa chất, khoáng sản đã được tích hợp vào Quy hoạch tỉnh đúng quy định của pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ các công trình trọng trên địa bàn tỉnh; đối với khoáng sản nhóm IV, thực hiện việc cấp Giấy phép thăm dò, khai thác theo đúng quy định tại Điều 72, Điều 73, Điều 74 Luật Địa chất và Khoáng sản. Xem xét, cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Khoáng sản và để phù hợp với nhu cầu thực tế ở địa phương và theo đúng quy định của pháp luật.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng, đặc biệt là giá vật liệu xây dựng tại các mỏ đang khai thác để không xảy ra tình trạng nâng giá, ép giá, bán với giá cao hơn mức giá đã được các địa phương công bố. Trường hợp phát hiện tình trạng cố tình thông đồng, ép giá cao hơn so với giá đã công bố phải có giải pháp mạnh để xử phạt, xem xét tham mưu thu hồi Giấy phép. Thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường xây dựng để kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng thông thường, chỉ số giá xây dựng đảm bảo phù hợp với giá mặt bằng trong khu vực.

Đồng thời, giao UBND cấp huyện có trách nhiệm cùng với các chủ đầu tư, nhà thầu thỏa thuận với các chủ sở hữu về giá bồi thường, hỗ trợ, thuê đất, bồi thường cây cối, hoa màu... đối với các mỏ mới nằm trong hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ các dự án, đảm bảo phù hợp với mặt bằng giá bồi thường của nhà nước quy định. Xem xét, xử lý trách nhiệm người đứng đầu các Sở, ngành, địa phương không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
 
Trong giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh Bình Phước dự kiến triển khai 09 công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh theo Kết luận số 358-KL/TƯ ngày 25/6/2022 của Tỉnh ủy. Tổng khối lượng nguyên vật liệu phục vụ các công trình trọng điểm về giao thông trên địa bàn tỉnh theo Kết luận số 385-KL/TƯ ngày 25/6/2022 của Tỉnh ủy như sau:

- Đất san lấp khoảng: 22.996.123 m  (trong đó năm 2025: 19.152.555 m3, năm 2026: 3.843.568 m3).

- Cát xây dựng khoảng: 916.784 m3 (trong đó năm 2025: 659.654 m3, năm 2026: 257.130 m3).

- Đá xây dựng khoảng: 6.367.427 m3 (trong đó năm 2025: 4.534.810 m3, năm 2026: 1.832.617 m3).

Trong đó, khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành và Cao tốc Bắc - Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước) như sau:

- Đất san lấp khoảng: 18.421.000 m3 (trong đó năm 2025: 15.883.696 m3, năm 2026: 2.537.304 m3).

- Cát xây dựng khoảng: 850.000 m3 (trong đó năm 2025: 616.000 m3, năm 2026: 234.000 m3).

- Đá xây dựng khoảng: 4.719.000 m3 (trong đó năm 2025: 3.396.266 m3, năm 2026: 1.322.734 m3).
 

Tác giả: Thanh Tâm

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi