Các trường hợp người nghèo, doanh nghiệp phá sản sẽ được ngân hàng xóa nợ

Thứ tư - 09/06/2021 10:25
  • Xem với cỡ chữ 
  •  
  •  
  •  

Ngày 11-3-2021, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xử lý nợ rủi ro tại NHCSXH, quyết định có hiệu lực từ ngày 19-5. Theo đó, nhiều người nghèo, mất khả năng lao động vĩnh viễn hay doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản sẽ được xem xét xóa nợ.

Tìm hiểu về quy định mới này, Cổng thông tin điện tử Đồng Nai đã có cuộc trao đổi với Phó giám đốc NHCSXH chi nhánh Đồng Nai Nguyễn Sỹ Cường.

p.nhat huy1.jpg?t=1752296424
      Ông Phó giám đốc NHCSXH chi nhánh Đồng Nai Nguyễn Sỹ Cường

* Thưa ông, theo Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg thì Quy chế xử lý nợ rủi ro tại NHCSXH đã được sửa đổi ra sao?

- Trước đây, cơ chế xử lý nợ rủi ro của NHCSXH được quy định trong Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28-7-2010 của Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH, tuy nhiên trong quá trình triển khai đã có phát sinh một số nguyên nhân khách quan khác cần được bổ sung. Vì vậy, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg (có hiệu lực từ 19-5-2021) với nhiều quy định sát với tình hình thực tế, theo hướng có lợi cho người vay.

Cụ thể như quy định rõ thời gian xem xét, xử lý rủi ro từng đợt tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định. Điều này đặt ra yêu cầu đối với các đơn vị thẩm định, phê duyệt hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro phải triển khai nhanh chóng, kịp thời nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Ngoài ra, còn cụ thể hóa và bổ sung một số nguyên nhân khách quan dẫn đến rủi ro để được xem xét, xử lý nợ, đảm bảo phù hợp hơn với thực tiễn triển khai tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện hỗ trợ khách hàng vay vốn khắc phục kịp thời khó khăn khi gặp rủi ro làm thiệt hại đến tài sản, vốn…

Ngoài ra, Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg đã cụ thể hóa và quy định chi tiết hơn về hồ sơ, thẩm quyền xác nhận trên hồ sơ pháp lý nhằm đảm bảo hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro được thiết lập chặt chẽ, chi tiết đến từng món nợ bị rủi ro, đảm bảo việc xử lý rủi ro chính xác, khách quan và công bằng giữa các đối tượng vay vốn.

*  Những trường hợp nào người vay được xem xét xóa nợ, theo quy định mới, thưa ông?

- Trong Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg, Điểm b, Khoản 3, Điều 6 Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg về điều kiện xóa nợ được sửa đổi thành: “Tất cả các thành viên cùng tham gia ký kết hợp đồng vay vốn không có khả năng trả nợ và thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được xem xét xóa nợ (gốc, lãi)”, cụ thể: Khách hàng sau khi hết thời gian khoanh nợ mà vẫn không có khả năng trả nợ và NHCSXH đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thu được nợ. Tất cả các thành viên cùng tham gia ký kết hợp đồng vay vốn đều bị rủi ro do một trong các nguyên nhân nêu tại Khoản 4, Điều 5 quy chế này (khách hàng vay vốn là cá nhân hoặc có thành viên khác trong hộ gia đình - là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung tại thời điểm khách hàng đề nghị xử lý rủi ro - mắc bệnh tâm thần; mắc bệnh hiểm nghèo; mắc bệnh khác dẫn đến mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên; chết hoặc bị tuyên bố là đã chết; bị tuyên bố mất tích). Khách hàng vay vốn bị tuyên bố phá sản hoặc giải thể theo quy định của pháp luật. Các khoản nợ nhận bàn giao từ Ngân hàng NN-PTNT, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Kho bạc Nhà nước đã được NHCSXH áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thể thu hồi được; các khoản nợ bị chiếm dụng mà người chiếm dụng chết, mất tích và không còn tài sản để trả nợ.

* Doanh nghiệp và cá nhân thuộc diện được xóa nợ phải làm các thủ tục gì để được hưởng chính sách này?

- Khi gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan đủ điều kiện xem xét xóa nợ, cá nhân, doanh nghiệp vay vốn cần thực hiện một số thủ tục sau:

Khách hàng vay vốn phải có đơn đề nghị xử lý nợ bị rủi ro, trong đó nêu rõ: nguyên nhân dẫn đến rủi ro không trả được nợ, mức độ thiệt hại về vốn và tài sản, khả năng trả nợ, số tiền gốc và lãi đang còn nợ ngân hàng, số tiền gốc và lãi xin xóa nợ.

Trường hợp khách hàng chết, mất tích, vắng mặt tại nơi cư trú và không có thông tin xác thực về tung tích từ 2 năm liền trở lên đã hết thời gian khoanh nợ; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; mất năng lực hành vi dân sự; mắc bệnh tâm thần mà không còn các thành viên cùng tham gia ký kết hợp đồng vay vốn và trường hợp khách hàng bị tuyên bố phá sản hoặc giải thể theo quy định của pháp luật thì không cần phải có đơn đề nghị.

Việc xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng được xem xét từng trường hợp cụ thể căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của khách hàng, đảm bảo đầy đủ hồ sơ pháp lý, đúng trình tự, khách quan và công bằng giữa các đối tượng vay vốn. Ngoài đơn đề nghị xử lý rủi ro, tùy từng trường hợp khách hàng cung cấp thêm các giấy tờ, hồ sơ phù hợp theo quy định.

* Xin cảm ơn ông!

                                                                                             Nhật Huy

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây