Xuất khẩu:
Ước kim ngạch xuất khẩu quí I/2019 đạt 4.586,4 triệu USD, tăng 7,05% so cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế nhà nước đạt 58,58 triệu USD, tăng 3,59%; kinh tế ngoài quốc doanh đạt 588,8 triệu USD, tăng 6,65%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 3.939,1 triệu USD, tăng 7,17% so cùng kỳ. Nguyên nhân xuất khẩu quý I/2019 tăng 7,05% là do bước vào tháng 3 tình xuất khẩu của các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động ổn định sau dịp nghỉ tết. Kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi và tăng trưởng, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội và chủ động ký được nhiều đơn hàng mới có giá trị cao.
Một số ngành hàng xuất khẩu tăng, giảm so cùng kỳ như sau:
+ Hàng dệt may ước kim ngạch xuất khẩu quý I/2019 đạt 507,5 triệu USD, tăng 8,75% so cùng kỳ.
+ Giày, dép các loại kim ngạch xuất khẩu quý I/2019 ước đạt 995,2 triệu USD, tăng 20,58% so cùng kỳ. Đây là ngành có kim ngạch xuất khẩu tăng cao so cùng kỳ là do hợp đồng xuất khẩu sang các nước châu Âu có nhiều thuận lợi và nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng này tăng cao.
+ Máy móc thiết bị ước đạt 369,4 triệu USD, tăng 19,12% so cùng kỳ.
- Đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu:
+ Hạt điều ước đạt 6.767 tấn, so cùng kỳ giảm 15% về lượng và giảm 32,4% về trị giá. Nguyên nhân là do giá điều xuất khẩu đang tiếp tục giảm; hiện giá xuất khẩu điều đang ở mức 7.925 (USD/tấn), giảm 20,2% so cùng kỳ.
+ Cà phê ước đạt 52.749 tấn, so cùng kỳ giảm 19,1% về lượng và giảm 32,8% về trị giá. Hiện giá xuất khẩu cà phê đang ở mức 1.501 (USD/tấn), giảm 18% so cùng kỳ.
+ Hạt tiêu: Kim ngạch xuất khẩu quý I năm 2019 ước đạt 1.769 tấn, so với cùng kỳ giảm 12,7% về lượng và giảm 36,8% về trị giá. Do giá hạt tiêu trên thế giới đang ở mức thấp nên giá hạt tiêu xuấn khẩu trong nước cũng giảm; hiện giá xuất khẩu đang ở mức 2.796 (USD/tấn), giảm 31,6% so cùng kỳ.
+ Cao su: Kim ngạch xuất khẩu quý I năm 2019 ước đạt 10.008 tấn, so với cùng kỳ tăng 87,7% về lượng và tăng 47,9% về trị giá. Trong tháng giá cao su xuất khẩu tăng do sản lượng cao su trong nước không còn nhiều cùng với thời tiết đã vào mùa nắng, nóng nên chất lượng mủ cao su tốt hơn; hiện giá xuất khẩu đang ở mức 1.359 (USD/tấn).
Thị trường xuất khẩu tập trung chủ yếu: Hoa Kỳ ước đạt 452 triệu USD, chiếm 27,2% tổng kim ngạch xuất khẩu; Nhật Bản ước đạt 318 triệu USD, chiếm 11,7%; Trung Quốc ước đạt 314 triệu USD, chiếm 12,6%; Các thị trường khác cũng có kim ngạch xuất khẩu khá cao như: Hàn Quốc, Bỉ, Hong Kong, Thái Lan, Đức; Úc… chiếm tỷ trọng từ 2,5% đến 5,9% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Nhìn chung kim ngạch xuất khẩu quý I năm 2019 tăng khá so cùng kỳ do tình hình kinh tế thế giới khá ổn định; các doanh nghiệp đã chủ động và tìm được các đơn hàng mới ngay cuối năm 2018 nên sang năm mới không bị động trong việc tìm kiếm thị trường. Các ngành hàng chủ yếu có sự đóng góp của một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn, tăng so cùng kỳ như: Giày dép, dệt may, các sản phẩm từ sắt thép, cao su…
Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu tháng 3 năm 2019 ước đạt 1.529,65 triệu USD, tăng 69,15% so tháng trước. Dự ước quý I/2019 đạt 3.887,9 triệu USD, tăng 3,91% so cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế nhà nước đạt 31,3 triệu USD, tăng 1,72%; kinh tế ngoài quốc doanh đạt 520,4 triệu USD, tăng 2,42%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 3.336,2 triệu USD, tăng 4,16% so cùng kỳ. Nguyên nhân tăng thấp là do quý đầu năm, có kỳ nghỉ tết dài nên một số doanh nghiệp chưa ký được hợp đồng, sản xuất đang cầm chừng do đó nhu cầu nhập nguyên liệu có phần chậm lại. Tuy nhiên tháng 3/2019 các doanh nghiệp đã ổn định sản xuất, đã tìm kiếm được đơn hàng, do đó kim ngạch nhập khẩu những tháng tiếp theo dự báo sẽ tăng lên. Cụ thể, giá một số mặt hàng biến động như sau:
+ Chất dẻo nguyên liệu: Kim ngạch nhập quý I năm 2019 ước đạt 211.112 tấn, so cùng kỳ tăng 11,36% về lượng và tăng 4,24% về giá trị. Nguyên nhân là do giá hạt nhựa trên thế giới tăng vì ảnh hưởng từ cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc; hiện giá nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu đang ở mức 1.758 (USD/tấn).
+ Xơ, sợi dệt các loại: Kim ngạch nhập khẩu quý I năm 2019 ước đạt 66.962 tấn, so cùng kỳ tăng 20,57 % về lượng và tăng 3,54% về giá trị. Nguyên nhân là do giá các mặt hàng xơ, sợi tăng giá, hiện giá đang ở mức 2.261 (USD/tấn).
Thị trường nhập khẩu chủ lực: Trung Quốc ước đạt 259 triệu USD, chiếm 17,3%; Hàn Quốc ước đạt 284 triệu USD, chiếm 19%; Nhật Bản ước đạt 184 triệu USD, chiếm 12,3%; Đài Loan ước đạt 165 triệu USD, chiếm 11% tổng kim ngạch nhập khẩu. Các thị trường khác cũng có kim ngạch nhập khẩu khá cao như: Hoa Kỳ, Brazil; Indonesia…. chiếm tỷ trọng từ 3,55% đến 8,44%.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập